XEM THỐNG KÊ ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
Luật giáo dục - Chương III
Chương III
NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
MỤC 1
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều
48. Nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được
tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này.
Điều
49. Trường
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng
vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
2. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang
nhân dân.
Điều
50. Thành
lập nhà trường
1. Điều kiện thành lập nhà trường bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số
lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo,
bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục;
b) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp
ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật
này, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường
công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư
thục.
Điều
51. Thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia,
tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép
thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối
với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối
với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung
cấp thuộc tỉnh;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định
đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối
với trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề;
đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại
học.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà
trường.
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục thành
lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định thủ tục thành lập, đình
chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường ở các cấp học khác.
Điều
52. Điều lệ
nhà trường
1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật này và điều lệ nhà trường.
2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;
d) Nhiệm vụ và quyền của người học;
đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;
e) Tài chính và tài sản của nhà trường;
g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại
học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy
nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.
Điều
53. Hội
đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng
quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng
trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của
nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà
trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo
dục.
2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và
kế hoạch phát triển của nhà trường;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài
sản của nhà trường;
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội
đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và
nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều
54. Hiệu
trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng
Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề quy định.
Điều
55. Hội
đồng tư vấn trong nhà trường
Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng
thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức
trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định
trong điều lệ nhà trường.
Điều
56. Tổ chức
Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh
đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều
57. Đoàn
thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động
theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục theo quy định của Luật này.
MỤC 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều
58. Nhiệm
vụ và quyền hạn của nhà trường
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng,
chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người
học tham gia các hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm
định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo
dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
59. Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong
nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội
1. Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng
thời có các nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và
chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của
địa phương và đất nước;
b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này, trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn
sau đây:
a) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc
cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của
pháp luật;
b) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn
hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ
sung nguồn tài chính cho nhà trường;
c) Sử dụng
nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà
trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy
định của pháp luật.
Điều 60. Quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo
điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây:
1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng
dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo;
2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh,
tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;
3. Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý,
sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực;
5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn
hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo
quy định của Chính phủ.
MỤC 3
CÁC LOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
CÁC LOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Điều
61. Trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại
học
1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc
thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
các vùng này.
2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ
sở vật chất, thiết bị và ngân sách.
Điều
62. Trường
chuyên, trường năng khiếu
1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ
thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát
triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ
thông toàn diện.
Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được
thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật
chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà
nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường năng khiếu do tổ chức,
cá nhân thành lập.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quyết định ban hành chương trình giáo
dục, quy chế tổ chức cho trường chuyên, trường năng khiếu.
Điều
63. Trường,
lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá
nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối
tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật
chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết
tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành
cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập.
Điều
64. Trường
giáo dưỡng
1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa
thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành
mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã
hội.
2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.
MỤC 4
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC
Điều
65. Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và
quyền hạn như trường công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng
dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động
giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý
các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư
thục, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau.
4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý
của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.
Điều
66. Chế độ
tài chính
1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.
2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được
dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà
trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ
vốn góp.
3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ
công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho
cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương.
Điều
67. Quyền
sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn
Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu
tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục
thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập,
trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư
thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát
triển của nhà trường.
Điều
68. Chính
sách ưu đãi
Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao
hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực
hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm
kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 89 của
Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với
trường dân lập, trường tư thục.
MỤC 5
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Điều
69. Các cơ
sở giáo dục khác
1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu
giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn
cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết
tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung
tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào
tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có
trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1
Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của
cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
XEM ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
Xem điểm chuẩn lớp 10
Hướng dẫn mua bán BITCOIN => Bấm vào đây
Sách hay bấm vào đây
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment
Cám ơn bạn đã phản hồi