XEM THỐNG KÊ ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
-Luật giáo dục - Chương II
Chương II
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
MỤC 1
GIÁO DỤC MẦM NON
GIÁO DỤC MẦM NON
Điều
21. Giáo
dục mầm non
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Điều
22. Mục
tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Điều
23. Yêu cầu
về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp
với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết
kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người
trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích
cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua
việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú
trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
Điều
24. Chương
trình giáo dục mầm non
1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu
giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức
đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương
trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục mầm non.
Điều
25. Cơ sở
giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi
đến ba tuổi;
2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến
sáu tuổi;
3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ
và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
MỤC 2
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều
26. Giáo
dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm
học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn
năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong
ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những
trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ;
học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn
tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi
không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà
nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp,
học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi
vào học lớp một.
Điều
27. Mục
tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
Điều
28. Yêu cầu
về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ
thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục
ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu
biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về
nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển
những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển
những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ
thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản,
toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số
môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Điều
29. Chương
trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp
học của giáo dục phổ thông.
2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung
kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi
lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương
trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định,
thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở
thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và
sách giáo khoa.
Điều
30. Cơ sở
giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường trung học cơ sở;
3. Trường trung học phổ thông;
4. Trường phổ thông có nhiều cấp học;
5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Điều
31. Xác
nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở, trung học phổ thông
1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng
trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có
đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông
có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự
thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông.
MỤC 3
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều
32. Giáo
dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến
bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai
năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào
tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng.
Điều
33. Mục
tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người
lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động
có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc
lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào
tạo.
Điều
34. Yêu cầu
về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào
tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức
khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ
học vấn theo yêu cầu đào tạo.
2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn
luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng
hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.
Điều
35. Chương
trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
1. Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức
đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của
giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục
khác.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội
đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, quy định chương
trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ cấu nội dung, số môn
học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực
tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường
trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo của trường mình.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối
hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm
định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương
trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số
lượng, thời lượng các môn học và các kỹ năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý
thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào
chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương trình dạy nghề của cơ sở
mình.
2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các
yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối
với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp
ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.
Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà
trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm
tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ
sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung
tâm dạy nghề thành lập.
Điều
36. Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Trường trung cấp chuyên nghiệp;
b) Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).
2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc
gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.
Điều
37. Văn
bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ
sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra
và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ
nghề.
2. Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên
nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
3. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ
trung cấp, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà
trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh viên học hết chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu
trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
MỤC 4
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều
38. Giáo
dục đại học
Giáo dục đại học bao gồm:
1. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai
đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành;
2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn
đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm
rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên
ngành;
3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một
đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học;
4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn
năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với
người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ
tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo
trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành
chuyên môn đặc biệt.
Điều
39. Mục
tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức
và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững
kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào
tạo.
4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững
lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo
và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào
tạo.
5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có
trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng
tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn
nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Điều
40. Yêu cầu
về nội dung, phương pháp giáo dục đại học
1. Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại
và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ
và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc
văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới.
Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên
có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng
rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.
Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên
có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn
chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào
công tác chuyên môn.
Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên
được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường
kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên
cứu khoa học trong chuyên ngành của mình.
Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu
sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức
chuyên môn; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và
sáng tạo trong công tác chuyên môn.
2. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ
đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự
học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành,
tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện
bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu;
coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết
những vấn đề chuyên môn.
Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện
chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa
học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng
tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
Điều
41. Chương
trình, giáo trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu
giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết
quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại
học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định
ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình
độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân
bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập.
Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương
trình giáo dục của trường mình.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối
lượng kiến thức, kết cấu chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về
nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi
môn học, ngành học, trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách
nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức
trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ
chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng,
trường đại học.
Điều
42. Cơ sở
giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng;
b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình
độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính
phủ giao.
Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ,
phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính
phủ giao.
2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo
trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số
lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng
đánh giá luận án;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng
yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;
c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa
học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các
chương trình khoa học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng
những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
3. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại
học do Chính phủ quy định.
Điều 43. Văn bằng giáo dục đại học
1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ
điều kiện thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc trường đại học
cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.
2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều
kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường
đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học.
Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi
là bằng kỹ sư; của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư; của ngành y, dược là
bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các ngành khoa học cơ bản, sư
phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt
nghiệp đại học.
3. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ,
có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng
thạc sĩ.
4. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo
tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học,
Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp bằng tiến sĩ.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách
nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học trong nước quy định
tại khoản 1 Điều 42 của Luật này khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài.
6. Thủ tướng Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp
tương đương trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của một số ngành chuyên môn đặc
biệt.
MỤC 5
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều
44. Giáo
dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có
chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người,
xây dựng xã hội học tập.
Điều
45. Yêu cầu
về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện
trong các chương trình sau đây:
a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người
học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân.
2. Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục
thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Vừa làm vừa học;
b) Học từ xa;
c) Tự học có hướng dẫn.
3. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp
người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc
sống.
Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương
trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại các điều 29, 35 và
41 của Luật này.
4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy
vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng
năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể về chương
trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên.
Điều
46. Cơ sở
giáo dục thường xuyên
1. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại
cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Chương trình giáo dục thường xuyên còn được thực
hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các
chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này,
không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp,
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. Trung tâm học tập cộng đồng
thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
45 của Luật này.
4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường
xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình giáo
dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này khi được cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. Cơ sở giáo dục đại học khi thực
hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt
nghiệp đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường
đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở
vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình
độ đại học.
Điều
47. Văn
bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên
1. Học viên học hết chương trình trung học cơ sở có
đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được cấp
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Trừ trường hợp học viên học hết chương trình trung
học cơ sở quy định tại khoản này, học viên theo học chương trình giáo dục quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này nếu có đủ các điều kiện sau đây
thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp:
a) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào
tạo ở cấp học và trình độ tương ứng;
b) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về
kiểm tra kết quả học tập trong chương trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký
xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục thường xuyên được
quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục quy định tại các điều 31, 37 và
43 của Luật này.
2. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu
cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên.
Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
XEM ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
Xem điểm chuẩn lớp 10
Hướng dẫn mua bán BITCOIN => Bấm vào đây
Sách hay bấm vào đây
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment
Cám ơn bạn đã phản hồi