XEM THỐNG KÊ ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về giáo dục.---------------------------------------------------------------------------------------------
QUỐC HỘI
NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, Kỳ họp thứ 7
LUẬTGIÁO DỤC
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về giáo
dục.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc
dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo
dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy
và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi
chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương
pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn
diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý
thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh
lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 6. Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại,
tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo
và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ
đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định
trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo
dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu
giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo
năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo
hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học
tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét
về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình
giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập
hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực
hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để
xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu
số; dạy ngoại ngữ
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể
về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng
nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số
được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến
thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng
nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là
ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại
ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học
liên tục và có hiệu quả.
Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp
cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định
của Luật này.
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp
trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ,
bằng tiến sĩ.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp
cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng
nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Điều 9. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất
lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Điều
10. Quyền
và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình
đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người
nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài
năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc
thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối
tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của
mình.
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là
các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các
điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ
học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các
thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ
giáo dục phổ cập.
Điều
12. Xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục
Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức
giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Điều
13. Đầu tư
cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích
và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong
tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
Điều
14. Quản lý
nhà nước về giáo dục
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất
lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều
15. Vai trò
và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu
gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có
chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và
phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Điều
16. Vai trò
và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập,
rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và
trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ
quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều
17. Kiểm
định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu
nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối
với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện
định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định
chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều
18. Nghiên
cứu khoa học
1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở
giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết
hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa
phương hoặc của cả nước.
2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ
chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên
cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo
dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực
tiễn Việt Nam.
Điều
19. Không
truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức
tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân,
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng
vũ trang nhân dân.
Điều
20. Cấm lợi
dụng các hoạt động giáo dục
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực,
tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê
tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ
lợi.
XEM ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 CÁC TỈNH
Xem điểm chuẩn lớp 10
Hướng dẫn mua bán BITCOIN => Bấm vào đây
Sách hay bấm vào đây
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment
Cám ơn bạn đã phản hồi